QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG QUAN TRỌNG VỚI DOANH NGHIỆP NHƯ THẾ NÀO?
Những nghịch lý:
Dịp đầu năm, thường các DN thực hiện các cuộc họp lên kế hoạch kinh doanh & dự toán ngân sách hàng năm. Hầu hết các nội dung chỉ tập trung vào việc bán hàng & tăng trưởng doanh thu, trong khi lại chưa chú trọng đến quản lý vốn lưu động (VLĐ), dẫn đến tồn đọng tiền mặt trong hoạt động, trong khi thiếu hụt vốn cần thiết cho các hoạt động DN.
“Tiền mặt là vua” là một cụm từ “cửa miệng” được trích dẫn hàng ngày trong kinh doanh nhưng ít khi được coi trọng đúng mức.
Quản lý dòng tiền hiệu quả cần được chú trọng để giúp DN tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mục tiêu phát triển bền vững. Tại Việt Nam, có nhiều ví dụ về các DN phá sản do không làm chủ được nguồn VLĐ.
Có nhiều sự khác biệt về mức độ quan tâm của chủ DN đối với quản lý dòng tiền nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Điều này phản ánh một phần các mục tiêu phát triển của DN (chú trọng cải thiện chất lượng SP, DV và tăng cường đầu tư TSCĐ hơn là nâng cao năng lực quản lý VLĐ) cũng như khác biệt về mức độ trưởng thành trong nhận thức về kinh doanh và tổ chức hoạt động.
Khi nền kinh tế đang phát triển, lãi suất cho vay được giữ ở mức tương đối thấp, nguồn vốn vay mượn vẫn còn dồi dào và sẵn có. Tuy nhiên, trong giai đoạn COVID-19 vừa qua, có những thời điểm các NHTM tạm dừng mở rộng tín dụng để đo lường khả năng thị trường/hoặc tình hình kinh doanh của DN suy giảm thì tiền mặt tồn đọng trong VLĐ sẽ ngày càng trở nên giá trị đối với DN.
Một điểm thường thấy nữa ở các DNVN là: khi có nhu cầu/thiếu hụt về nguồn vốn chủ DN nghĩ ngay đến việc đi vay mượn thay vì biện pháp giải phóng tiền mặt từ nội tại thông qua các cải thiện về hiệu quả hoạt động – Chu kỳ tiền mặt C2C. Trong khi đó nếu quản lý chặt C2C DN sẽ có nhiều lợi thế.
VD: Doanh thu ~ 100 tỷ đ, VLĐ thuần ~ 25% doanh thu, C2C hiện tại ~ 90 ngày, Lãi suất vay ~ 7%/năm.
Nếu C2C giảm còn 80 ngày thì Giá trị vốn CSH tăng thêm là: (90-80)/90 * VLĐ thuần = 10/90*25%*100 = 2.7 tỷ đ => Chi phí lãi vay tiết kiệm được là: 7%*2.7 tỷ đ ~ 200 trđ.
Một thống kê của PWC đối với hơn 500 DN lớn nhất sàn CKVN giai đoạn 2017-2018 cho thấy: hơn 24 tỷ USD tồn đọng trong VLĐ thuần, trong đó cơ hội giải phóng tiền mặt ước tính hơn 11 tỷ USD & các DN không cần vay mượn tài chính trong vòng 3-4 năm tiếp theo nếu tối ưu được hiệu quả sử dụng VLĐ.
Các DN với hiệu quả sử dụng VLĐ cao thường đạt kết quả tài chính tốt vì các DN này cần ít VLĐ để tạo ra Doanh thu, trong khi duy trì được khả năng thanh khoản ngắn hạn, dài hạn tốt hơn. Ngoài ra, các DN này còn giảm lệ thuộc vào vay mượn để tài trợ cho hoạt động KD thường ngày.
Tóm lại, “Doanh thu là ảo ảnh, Lợi nhuận là ý thức, còn Tiền mới là hiện thực“ (“Revenue is Vanity, Profit is Sanity but cash flow is the reality”)
Những lợi thế về quản lý VLĐ đã thấy rõ, tuy nhiên, phần lớn các DNVN là DN SME/gia đình nên tổ chức về tài chính-kế toán còn đơn giản, đa số các chủ DN chưa thực hiện được các công việc như:
- Phân biệt được đâu là VLĐ thuần & VLĐ tổng?
- Các chỉ số đo lường tiền măt & VLĐ được báo cáo & rà soát;
- Các quyết định chiến lược để cân bằng giữa tiền mặt & lợi nhuận;
- Các vấn đề thanh khoản tiềm ẩn của DN ở đâu & có ảnh hưởng gì đến hoạt động KD.
Nếu chưa, CIIC có thể hỗ trợ các DN từ rà soát tình hình “sức khỏe” tài chính của DN đến tư vấn XD kế hoạch & thực hiện các nhiệm vụ cần thiết để đạt hiệu quả SD VLĐ tốt nhất.